Mức độ ưu tiên của cơ thể khi dùng enzyme qua quan sát

  • 5 cơ quan trọng yếu (sống còn) được cơ thể ưu tiên hàng đầu khi đủ enzyme để sửa chữa, chăm sóc: Tim, Gan, Não, Thận, Phổi, sau đó mới sang các bộ phận ít ưu tiên hơn
  • Cấp tính trước -> mạn tính sau
  • Đầu tiên tác động đến hệ tiêu hóa -> não, thần kinh, mạch máu -> chuyển hóa -> cơ xương khớp -> hệ miễn dịch…
  • Với bệnh lý mạn tính, lâu năm -> cơ chế “bóc hành”: sửa chữa có thể lặp lại một hoặc nhiều lần cho đến khi hết hẳn

1. Đào thải độc tố

1.1. Thải độc qua đường tiêu hóa

Phân lỏng, màu đen, rất hôi. Trong thời gian ngắn có thể đi nhiều lần. Người bị đại tràng khi đi ngoài hơi ngăm ngăm đau bụng, có thể đã bị polyp trong đại tràng.

Cách phân biệt đi ngoài do ngộ độc thức ăn và đi ngoài do thải độc:

  • Nếu sau khi uống Enzyme hoặc ăn một vài giờ mà có hiện tượng đi ngoài là tiêu chảy. Tiêu chảy làm mất sức, mệt lịm dần, mất khoáng, mất nước, nguy hiểm đến tính mạng.
  • Nếu uống Enzyme sau một vài ngày mới thấy phân lỏng thì là thải độc. Thải độc thì ít mệt, thải xong, cơ thể sẽ thấy nhẹ nhõm, khoẻ ra.

1.2. Thải độc qua máu

Có hiện tượng choáng váng, xây xẩm, chóng mặt… vì độc tố thải ra đi vào máu để đưa ra ngoài nên cơ thể giống như bị nhiễm độc.

1.3. Thải độc gan

Ngứa, nổi mẩn trên da như dị ứng, thậm chí nổi mụn nếu có kim loại nặng tích tụ.

Phân biệt giữa dị ứng và thải độc nổi mẩn ngứa:

– Uống vào thấy nổi mẩn ngay là dị ứng.

– Uống vào một vài ngày sau mới nổi mẩn là thải độc.

1.4. Thải độc qua năm giác quan khác

Mắt, tai, đường sinh dục, mũi… có dử, dịch tiết ra nhiều hơn.

1.5. Thải độc với các bệnh mãn tính

Trong thời gian đầu, các chỉ số báo bệnh thường tăng lên:

– Bệnh gan: Men gan tăng

– Bệnh tiểu đường: Đường huyết tăng

– Bệnh Gút: Axit uric tăng

– Bệnh Mỡ máu: mỡ máu tăng

– Bệnh cao Huyết áp: huyết áp tăng

Đây vẫn là quá trình cơ thể đào thải các chất cặn bã và độc tố ra khỏi cơ thể. Sau khi độc tố được thải bớt, các chỉ số báo bệnh sẽ tốt lên dần.

2. Vấn đề chuyển hóa

Khi có đủ nguyên liệu tốt, cơ thể tự cân bằng, tự điều chỉnh sửa chữa lại tế bào, quá trình này gọi là quá trình chuyển hóa của cơ thể.

2.1. Biểu hiện 1

Mệt mỏi, buồn ngủ, mất ngủ, mất sức, đau, nhức, mỏi, nóng, sốt, rét run… Đây là do cơ thể đang dồn toàn lực để sửa chữa những nơi bị mắc bệnh.

Bệnh ở đâu, đau ở đó. Bệnh cũ hay bệnh đang tiềm ẩn đều thấy đau. Đó là tín hiệu đáng mừng vì cơ thể đang sửa chữa lại ở đó.

Ví dụ: Đau mỏi toàn thân là khí huyết đang lưu thông; Đau đầu là mạch máu lên não đang thông…

2.2. Biểu hiện 2

Các vùng đang viêm nhiễm sưng, nóng, đau tăng lên do Hệ miễn dịch đang tấn công để khắc phục các ổ viêm nhiễm.Tất cả các biểu hiện trên sau một thời gian sẽ giảm dần, sức khoẻ nhờ đó cũng được cải thiện dần.